Phát thải – Kinhdoanhkhoinghiep.com https://kinhdoanhkhoinghiep.com Trang thông tin kinh doanh & khởi nghiệp Wed, 08 Oct 2025 01:30:00 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/kinhdoanhkhoinghiep/2025/08/kinhdoanhkhoinghiep.svg Phát thải – Kinhdoanhkhoinghiep.com https://kinhdoanhkhoinghiep.com 32 32 Vật liệu xây dựng phát thải âm – Giải pháp giảm thiểu tác động môi trường toàn cầu https://kinhdoanhkhoinghiep.com/vat-lieu-xay-dung-phat-thai-am-giai-phap-giam-thieu-tac-dong-moi-truong-toan-cau/ Wed, 08 Oct 2025 01:29:57 +0000 https://kinhdoanhkhoinghiep.com/vat-lieu-xay-dung-phat-thai-am-giai-phap-giam-thieu-tac-dong-moi-truong-toan-cau/

Ngành xây dựng đang đứng trước một thách thức lớn trong việc giảm thiểu tác động môi trường và chủ động hấp thụ, lưu trữ CO2 từ khí quyển. Với việc tiêu thụ khoảng 32% năng lượng toàn cầu và đóng góp 34% tổng lượng phát thải toàn cầu, ngành này cần đẩy mạnh các biện pháp giảm phát thải để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Trong bối cảnh đó, vật liệu xây dựng phát thải âm (carbon-negative materials) đang nổi lên như một giải pháp hứa hẹn giúp giảm thiểu tác động môi trường.

Vật liệu phát thải âm được hiểu là những vật liệu có khả năng hấp thụ và lưu trữ nhiều CO2 hơn lượng phát thải trong suốt vòng đời của chúng. Sự phát triển của loại vật liệu này không chỉ là đổi mới công nghệ đơn thuần mà còn phản ánh áp lực từ thị trường tài chính xanh. Các báo cáo ESG (Environmental, Social and Governance) ngày càng chú trọng đến phát thải embodied carbon trong vật liệu xây dựng. Đồng thời, cơ chế Carbon Border Adjustment Mechanism (CBAM) của EU đang tạo ra động lực cho việc giảm phát thải trong sản xuất xi măng và thép, những ngành chiếm tỷ lệ lớn trong phát thải toàn cầu.

Một số công nghệ vật liệu phát thải âm hiện nay bao gồm công nghệ CCU Concrete (Carbon Capture and Utilization), vật liệu composite mycelium, cát olivine. Công nghệ CCU Concrete tích hợp CO2 được thu giữ vào vật liệu tái chế trong quá trình sản xuất, giúp giảm sự phụ thuộc vào vật liệu nguyên sinh và tạo ra dấu chân carbon âm cho các dự án xây dựng bền vững. Những công nghệ này không chỉ giúp giảm thiểu lượng phát thải mà còn mở ra hướng đi mới cho ngành xây dựng trong việc ứng dụng vật liệu thân thiện với môi trường.

Tuy nhiên, việc thương mại hóa vật liệu xây dựng phát thải âm vẫn đối mặt với nhiều thách thức đáng kể. Một trong những rào cản chính là chi phí cao, khiến cho việc áp dụng rộng rãi còn hạn chế. Bên cạnh đó, thiếu tiêu chuẩn và định nghĩa thống nhất toàn cầu về vật liệu phát thải âm cũng gây khó khăn cho việc đánh giá và so sánh các sản phẩm. Để thúc đẩy sự phát triển của ngành này, các chính phủ cần thiết kế và thực hiện các chính sách khuyến khích phù hợp, hỗ trợ về mặt tài chính và quy định để giúp các doanh nghiệp vượt qua giai đoạn thử thách ban đầu.

Cơ hội thương mại hóa đang mở ra thông qua các kênh tài chính xanh. UNEP FI (United Nations Environment Programme Finance Initiative) ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong các cải cách chính sách và quy định trên toàn thế giới, với nhiều quốc gia thiết lập các khung tài chính net-zero. Thị trường CBAM mở rộng cũng tạo động lực cho các doanh nghiệp đầu tư vào vật liệu carbon-negative, giúp họ có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế và đồng thời đóng góp vào mục tiêu bảo vệ môi trường.

Việt Nam đã cam kết đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 tại COP26, và đã thiết lập các chương trình quốc gia bao gồm Chiến lược Tăng trưởng Xanh và một số kế hoạch thực hiện liên quan. Việc cập nhật NDC 3.0 vào năm 2025 sẽ giúp Việt Nam tích hợp các mục tiêu giảm phát thải carbon trong ngành xây dựng vào chiến lược khí hậu quốc gia. Đây là bước đi quan trọng để Việt Nam không chỉ giảm thiểu tác động môi trường mà còn tận dụng được các cơ hội kinh tế từ sự chuyển đổi sang một nền kinh tế xanh.

]]>
Dệt may chuyển đổi để đón đầu thách thức môi trường https://kinhdoanhkhoinghiep.com/det-may-chuyen-doi-de-don-dau-thach-thuc-moi-truong/ Sun, 27 Jul 2025 14:36:26 +0000 https://kinhdoanhkhoinghiep.com/det-may-chuyen-doi-de-don-dau-thach-thuc-moi-truong/

Chuyển đổi tuần hoàn chính là chìa khóa để phát triển bền vững, nâng cao giá trị gia tăng và đảm bảo khả năng tồn tại, giúp các doanh nghiệp chiếm ưu thế cạnh tranh trong tương lai. Đối với ngành dệt may, việc chuyển đổi theo mô hình kinh tế tuần hoàn không còn là lựa chọn, mà là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo sự phát triển bền vững và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Kinh tế tuần hoàn là một mô hình kinh tế hướng tới sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên, tái chế chất thải, góp phần bảo vệ môi trường và đem lại hiệu quả kinh tế. Mô hình này bao gồm 3 nội dung cốt lõi: Giảm thiểu tối đa phát thải ra môi trường thông qua sử dụng tối ưu nhất tài nguyên và năng lượng; tái sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng để kéo dài thời gian sử dụng sản phẩm; tái chế, tận dụng phế liệu, phế thải trở thành đầu vào cho sản xuất.

Ngành công nghiệp dệt may đang nỗ lực không ngừng để phát triển theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Trong giai đoạn 2025-2030, ngành dệt may Việt Nam đặt mục tiêu phát triển theo chiều sâu, đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ, nâng cao năng suất và giảm phụ thuộc vào lao động phổ thông. Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp dệt may cần thực hiện chuyển đổi sang kinh tế tuần hoàn bằng cách giảm sử dụng sợi nguyên sinh hóa thạch, tăng tỷ lệ polyester tái chế; phát triển sợi cellulose tái tạo thay polyester; thiết kế sản phẩm bằng sợi đơn chất để tái chế dễ dàng; sử dụng nguyên liệu sinh học thay thế một phần polyester.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong khi polyester thông thường phải mất đến 500-1.000 năm mới phân hủy hoàn toàn, thì nguyên liệu polyester tái chế khi được vùi trong đất có khả năng phân hủy đến 68,8% sau 180 ngày. Đồng thời, chuyển đổi sang thuốc nhuộm gốc nước, ít độc hại và dễ phân hủy là một bước tiến quan trọng. Ứng dụng công nghệ nhuộm mới như nhuộm CO₂ siêu tới hạn, nhuộm foam, nhuộm plasma cũng giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Mục tiêu tái chế hợp lý đặt ra yêu cầu điều chỉnh quy trình thiết kế và tái chế quần áo. Hiện nay, việc thiết kế và sản xuất quần áo thường không tính đến điều gì sẽ xảy ra khi quần áo không thể sử dụng được nữa. Các chuyên gia cho rằng, việc hướng tới nhiều loại vật liệu và phát triển các quy trình tái chế hiệu quả cho những vật liệu này là một bước quan trọng trong việc mở rộng quy mô tái chế, cũng như việc phát triển các vật liệu mới.

Tại Việt Nam, một số doanh nghiệp như TCM – Dệt may Thành Công đã và đang đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm thân thiện với môi trường, những sản phẩm tái chế và những sản phẩm có giá trị cao, có quy trình sản xuất khép kín từ sợi – dệt – nhuộm – may, phát triển bền vững (ESG), tăng cường sử dụng 3 loại vật liệu polyester, viscose, cotton tái chế.

Tái chế hợp lý trong ngành dệt may còn gắn liền với yêu cầu đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ xanh để cải thiện tính kinh tế và chất lượng tái chế. Tiến sỹ Nguyễn Thị Thanh Phượng, Viện trưởng Viện Công nghiệp môi trường, cho rằng, cần có một chương trình đổi mới chung để tập trung nỗ lực và đầu tư vào công nghệ tái chế các vật liệu thông thường; cải tiến công nghệ phân loại cũng sẽ hỗ trợ nâng cao chất lượng tái chế bằng cách cung cấp nguyên liệu được xác định rõ ràng.

Với vai trò hạt nhân ngành dệt may, Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) đặt mục tiêu đến 2030 đạt mức tăng trưởng hai con số, phát triển bền vững theo kinh tế tuần hoàn, xây dựng thương hiệu xuất khẩu riêng. Hiện tỷ lệ sản phẩm xanh của Vinatex đã đạt 25%; toàn hệ thống đã đưa vào sản xuất sản phẩm sợi từ nguyên liệu tái chế tăng cao hàng năm, đến năm 2024 đạt 17.864 tấn.

Ngành dệt may Việt Nam hiện đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia; xuất khẩu dệt may trị giá 44 tỷ USD năm 2024, giữ vị trí thứ hai thế giới. Mục tiêu năm 2025 đạt 47-48 tỷ USD. Hướng đi tới kinh tế tuần hoàn của dệt may Việt Nam nhằm phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người, góp phần thực hiện mục tiêu chung của quốc gia và toàn cầu về Net Zero, đồng thời còn tận dụng cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững vị thế xuất khẩu hàng đầu thông qua việc đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về sản phẩm xanh của nhà nhập khẩu.

]]>